@laravelPWA

Lycopene là gì? Tác dụng của lycopene đối với sức khỏe

Lycopene là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Có nghĩa là nó có khả năng lớn hơn trung bình để "dập tắt" các gốc tự do gây thiệt hại cho tế bào. Tổn thương gốc tự do quá mức đã được liên quan đến sự phát triển của bệnh tim, bệnh Alzheimer và nhiều bệnh ung thư. Hơn nữa, nó cũng làm cho quá trình lão hóa diễn ra nhanh hơn.

Lycopene là một carotenoid nó có trong nhiều loại trái cây và rau quả. Đặc biệt là cà chua. Nó cũng có nhiều trong cà rốt, dưa hấu, đu đủ và bưởi hồng.

Bài viết này sẽ xem xét những tác dụng của hợp chất này. Đồng thời, khám phá những thực phẩm chứa nhiều chất chống oxy hóa này nhất. Từ đó, giúp bạn lựa chọn được một chế độ ăn uống khoa học, ngăn ngừa được nhiều bệnh tật.

Lycopene là gì?

Lycopen hay Lycopene là một sắc tố caroten và carotenoid màu đỏ tươi. Đây là một hóa chất thực vật được tìm thấy trong nhiều loại rau quả có màu đỏ. Ví dụ như cà chua, dưa hấu, đu đủ, ổi đỏ, bưởi đỏ, bưởi chùm nhưng không có trong dâu tây hay anh đào.

Hóa chất này không được coi là dinh dưỡng dành cho con người. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy nó có lợi cho sức khỏe. Nó có thể giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật liên quan đến tim mạch như dầu cá omege 3. Thậm chí là các loại bệnh ung thư.

Bạn có thể bổ sung hóa chất này để ngăn ngừa bệnh tật. Bên cạnh cách loại thực phẩm giàu Lycopene, các sản phẩm bổ sung cũng có sẵn để bạn lựa chọn.

Lycopene có tác dụng gì?

Mặc dù có lợi, lycopene không được coi là một chất dinh dưỡng cần thiết cho con người. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy lycopene có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim, xơ vữa động mạch. Thậm chí, nó còn có lợi cho bệnh ung thư vú và tuyến tiền liệt.

Nó cũng có thể là chất carotenoid mạnh nhất chống lại oxy đơn. Đây là một phân tử oxy phản ứng cao. Nó cũng chính là nguyên nhân chính gây lão hóa da sớm.

Lycopene cũng được tìm thấy trong màng tế bào. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tính toàn vẹn của tế bào khi nó bị tấn công bởi các chất độc. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng lycopene có thể làm tăng nồng độ tinh trùng ở nam giới vô sinh. Đồng thời, làm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Sức khỏe tim mạch

Bệnh tim, bao gồm các cơn đau tim và đột quỵ là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới. May mắn là lycopene có khả năng làm giảm nguy cơ này.

Một nghiên cứu về tác dụng của lycopene với bệnh tim mạch đã được thực hiện. Người ta nhận thấy nam giới trung niên có nồng độ lycopene và beta-carotene trong máu thấp có nguy cơ đau tim và đột quỵ. Khi bổ sung lycopene đã làm giảm cholesterol LDL. Do đó, đã làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Một số nghiên cứu trên cà chua cũng cho thấy nó có khả năng chống lại các chứng viêm và dấu hiệu căng thẳng oxy hóa. Người ta cũng nhận thấy tác dụng bảo vệ lớp bên trong của mạch máu và có thể làm giảm nguy cơ đông máu.

Lycopene có khả năng ngăn ngừa ung thư

Ung thư là sự phát triển không kiểm soát của các tế bào bất thường. Sự phát triển này lan rộng ra ngoài ranh giới bình thường của chúng. Quá trình này thường xâm lấn các bộ phận khác của cơ thể.

Đã có những nghiên cứu về tác dụng chống ung thư của cà chua. Người ta nhận thấy những người ăn cà chua có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày ít hơn.

Trong một nghiên cứu khác, người ta cũng nhận thấy nó có thể bảo vệ chống lại bệnh ung thư vú.

Sức khỏe da

Cà chua được coi là có lợi cho sức khỏe làn da .

Thực phẩm làm từ cà chua giàu lycopene và các hợp chất thực vật khác. Chúng có thể bảo vệ chống lại cháy nắng.

Tác dụng này của nó cũng đã được nghiên cứu. Những người tham gia được cung cấp 16 mg lycopene mỗi ngày cùng với dầu oliu. Sau 10 tuần, đã làm gimar được 40% vết cháy nắng.

Các dấu hiệu của thiếu hụt Lycopene

Lycopene không phải là tiền chất của vitamin A. Do đó không thể áp dụng các dấu hiệu thiếu vitamin A. Trên thực tế, các dấu hiệu thiếu hụt ngay lập tức khó thấy. 

Lượng lycopene và các carotenoids khác nói chung không đủ trong một khoảng thời gian có thể dẫn đến sự phát triển các bệnh mãn tính. Ví dụ như bệnh tim và các bệnh ung thư khác nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều nguyên nhân tiềm ẩn cho những điều kiện này mà không thể kết hợp dứt khoát chúng với sự thiếu hụt lycopene.

Người lớn có nhu cầu sử dụng Lycopene như thế nào?

Lycopene là một carotenoid và mặc dù không có giá trị hàng ngày cho lycopene. Chúng ta nên cung cấp 15000 IU (9 mg) hỗn hợp carotenoids bổ sung mỗi ngày cho thanh thiếu niên và người lớn. Khi dùng carotenoid, hãy tìm một công thức có chứa lycopene.

Nhu cầu của trẻ em là bao nhiêu?

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi nên dùng 5000 IU (3 mg) carotenoids hỗn hợp như là một phần của vitamin tổng hợp hàng ngày của chúng. Tuy nhiên, bạn nên luôn luôn tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa của trẻ trước khi trẻ bổ sung.

Làm thế nào bổ sung đủ lycopene từ thực phẩm?

Việc ăn trái cây và rau cải thường xuyên là cách tốt nhất để đảm bảo bạn có đủ lycopene trong chế độ ăn uống của bạn.

Cà chua và thực phẩm chế biến từ cà chua là nguồn lycopene phổ biến nhất trong chế độ ăn. Đối với những người không thích hoặc bị dị ứng với cà chua, có thể chọn dưa hấu.

Để nhận được lycopene, bạn nên sử dụng các thực phẩm ở dạng tươi sống. Bởi vì, khi nấu chín, lycopene dường như biến mất.

Cà chua

Cà chua là mục rõ ràng nhất trong danh sách này. Chúng cũng là nơi rất dễ lấy lycopene. Bởi vì bạn có thể ăn cà chua tươi hoặc nấu chín như một phần của bữa ăn.

Cà chua

Bạn cũng không bị giới hạn ở toàn bộ cà chua. Các sản phẩm làm từ cà chua cũng thường chứa một lượng lớn lycopene. Trên thực tế, một cốc cà chua xay nhuyễn đóng hộp sẽ cung cấp cho bạn nhiều lycopene hơn hầu hết các nguồn khác. Đây có thể là một lựa chọn tốt, vì nhiều công thức nấu ăn sẽ sử dụng ít nhất lượng cà chua xay nhuyễn này.

Ổi hồng

Ổi không chỉ là một loại trái cây ngon. Chúng cũng là một nguồn cung cấp các chất dinh dưỡng thú vị khác nhau, bao gồm cả lycopene.

Ổi hồng

Hàm lượng lycopene cũng tương đối cao. Tất nhiên, ổi thường phổ biến hơn và dễ tìm. Có vô số cách để thưởng thức ổi. Chẳng hạn như sử dụng chúng trong một món salad trái cây, ăn chúng một mình, sử dụng trong các món tráng miệng, thậm chí là nước ép ổi.

Bưởi hồng

Màu sắc của bưởi hồng cho thấy loại trái cây này cũng chứa lycopene. Số lượng này thấp hơn một số loại trái cây khác trong danh sách này. Nhưng đây không phải là vấn đề vì bạn không cần quá nhiều lycopene cho sức khỏe.

Bưởi còn có ưu điểm là có vị chua thanh tự nhiên và chứa ít đường hơn nhiều loại trái cây khác. Điều này làm cho chúng trở thành một lựa chọn dễ dàng cho những người ăn kiêng và bất kỳ ai khác đang cố gắng giữ lượng đường thấp.

Bưởi hồng

Chỉ cần cảnh giác nếu bạn đang sử dụng thuốc. Một số hợp chất trong bưởi ngăn chặn hoạt động của một loại enzym được gọi là CYP3A4. Enzyme này đóng một vai trò trong việc phân hủy nhiều loại thuốc. Do đó, ăn bưởi có thể dẫn đến tích tụ một số loại thuốc trong cơ thể, gây ra nhiều tác động tiêu cực.

Dưa hấu

Dưa hấu cung cấp ít lycopene hơn mỗi cốc so với ổi, nhưng nhiều hơn bưởi hồng hoặc cà chua bi chưa nấu chín.

Dưa hấu

Hàm lượng nước cao trong dưa hấu khiến nó trở thành loại trái cây giải khát cho mùa hè. Nó cũng có thể dễ dàng giúp bạn giữ nước. Tất nhiên, bạn không cần phải chỉ ăn một loại trái cây hoặc rau củ. Bạn có thể dùng nhiều loại trái cây trong món tráng miệng hoặc chỉ ăn nhẹ với những miếng trái cây suốt cả ngày.

Ớt chuông đỏ

Màu đỏ tươi của ớt chuông đỏ gợi ý rằng chúng nên chứa một lượng lớn lycopene. Nhưng, đây không thực sự là trường hợp đúng.

Thay vào đó, hàm lượng lycopene của ớt chuông đỏ thấp hơn nhiều so với nhiều loại khác trong danh sách này. Ví dụ, ổi chứa khoảng 8600 μg lycopene trong một cốc, trong khi cùng một khẩu phần ớt đỏ nấu chín chỉ chứa khoảng 500 μg hợp chất này.

Ớt chuông đỏ

Tuy nhiên, ớt đỏ là một thành phần hữu ích. Nó có một hương vị sống động phù hợp với nhiều bữa ăn. Bạn có thể ăn hạt tiêu sống hoặc nấu chín và nó sẽ rất ngon.

Tác dụng phụ có thể xảy ra

Nếu bạn bổ sung lycopene, không được sử dụng quá liều. Bởi vì, khi sử dụng quá liều có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn.

Lycopenemia

Lycopenemia là một tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi sắc tố da từ vàng đến cam. Nguyên nhân là do sự tích tụ lycopene. Điều này xảy ra khi bạn bổ sung quá nhiều hóa chất này.

Lycopene lắng đọng diễn ra trong lớp sừng, có hàm lượng lipid cao. Thông thường, chẩn đoán lycopenemia được xác định bằng tiền sử chế độ ăn uống. Với những thay đổi trong chế độ ăn uống, các triệu chứng sẽ được loại bỏ.

Lycopene trong thai kỳ

Việc tiêu thụ lycopene trong thực phẩm thông qua chế độ ăn uống trong thời kỳ mang thai và cho con bú nói chung là an toàn. Tuy nhiên, lycopene được bổ sung ngoài lycopene thực phẩm được dùng trong thời kỳ mang thai có lẽ không an toàn.

Nghiên cứu về tác dụng phụ trong thai kỳ đã được thực hiện. Sử dụng chất bổ sung lycopene 2mg mỗi ngày từ tuần 12 đến 20 của thai kỳ cho đến khi sinh có ảnh hưởng. Nó là cho tỷ lệ sinh non và nhẹ cân tăng lên. Vì vậy, nếu bạn mang thai, bạn không nên sử dụng chất bổ sung này.

Trong một nghiên cứu được thực hiện trên phụ nữ mang thai, nồng độ lycopene và vitamin C được tìm thấy ở phụ nữ mang thai bị tiền sản thấp hơn đáng kể so với phụ nữ mang thai khỏe mạnh. Ngoài ra, có sự gia tăng các dấu hiệu stress oxy hóa (glutathione peroxidase, superoxide dismutase và malondialdehyde). Do đó, người ta cho rằng bổ sung chất chống oxy hóa trong chế độ ăn uống (lycopene và vitamin C) có thể có lợi trong việc ngăn ngừa tiền sản giật.

Các bài liên quan